Chuyển đến nội dung chính

TIÊU CHUẨN XÂY DỰNG VIỆT NAM - ĐƯỜNG ĐÔ THỊ – YÊU CẦU THIẾT KẾ ĐƯỜNG

BỘ XÂY DỰNG                      CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
                                                                         Độc lập - Tự do -  Hạnh phúc                                                             
 Số 22 /2007/QĐ- BXD                                     
                                                               Hà Nội, ngày 30 tháng  5  năm 2007

QUYẾT ĐỊNH
Về việc ban hành TCXDVN 104 : 2007 "Đường đô thị – Yêu cầu thiết kế "
BỘ TRƯỞNG BỘ XÂY DỰNG
           Căn cứ Nghị định số 36/2003/NĐ-CP ngày 4/4/2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức Bộ Xây dựng;
          Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Khoa học Công nghệ,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm theo quyết định này 01 Tiêu chuẩn xây dựng Việt nam:    
TCXDVN104 : 2007 "Đường đô thị – Yêu cầu thiết kế "
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo Chính phủ.
Điều 3. Các Ông Chánh Văn phòng Bộ, Vụ trưởng Vụ Khoa học Công nghệ và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

                                                                                KT. BỘ TRƯỞNG
Nơi nhận:                                                                      THỨ TRƯỞNG
- Như điều 3
- Website Chính Phủ
- Công báo
- Bộ Tư pháp
- Bộ KH&CN
- Vụ Pháp chế                                                                               đã ký
- Lưu VP, Vụ KHCN     
        Nguyễn  Văn  Liên


TCXDVN                     TIÊU CHUẨN XÂY DỰNG VIỆT NAM




TCXDVN  104   :   2007



ĐƯỜNG ĐÔ THỊ
YÊU CẦU THIẾT KẾ















Hà Nội – 2007


LỜI NÓI ĐẦU


TCXDVN 104: 2007 “Đường đô thị- Yêu cầu thiết kế” được biên soạn để thay thế  TCXD 104: 1983 “ Quy phạm kỹ thuật thiết kế đường phố. đường, quảng trường đô thị” .
 TCXDVN 104: 2007 “Đường đô thị- Yêu cầu thiết kế” quy định các yêu cầu về quy hoạch, thiết kế, xây dựng mới, cải tạo và nâng cấp đường phố trong đô thị  và được ban hành kèm theo Quyết định số 22/2007 /QĐ-BXD  ngày 30  tháng 6  năm 2007.



TIÊU CHUẨN XÂY DỰNG VIỆT NAM
Urban Roads - Specifications for Design

1.1.     Tiêu chuẩn này quy định các yêu cầu về quy hoạch - thiết kế, xây dựng mới, cải tạo và nâng cấp đường, phố trong đô thị.

1.2.     Khi thiết kế xây dựng đường, phố trong đô thị liên quan đến các công trình như : đường sắt, thuỷ lợi, thuỷ điện, cấp thoát nước, chiếu sáng ... phải tuân thủ các quy định hiện hành của Nhà nước và phải thống nhất với các cơ quan hữu quan.

1.3.     Tiêu chuẩn này thay thế 20TCXD 104 – 1983: Quy phạm kỹ thuật thiết kế đường phố, đường, quảng trường đô thị.

- Quy chuẩn xây dựng Việt Nam
- TCVN 4449- 1987        
Quy hoạch xây dựng đô thị – Tiêu chuẩn thiết kế.
- TCVN 4054 - 2005
Đường ôtô – Yêu cầu thiết kế.
- TCVN 5729 - 97
Đường ôtô cao tốc – Yêu cầu thiết kế.
- 22 TCN 273 - 01 
Tiêu chuẩn thiết kế đường ôtô (song ngữ Việt – Anh).
- 22 TCN 223 
Quy trình thiết kế áo đường cứng.
- 22 TCN 211
Quy trình thiết kế áo đường mềm.
- TCXDVN 259
Tiêu chuẩn thiết kế chiếu sáng nhân tạo đường, đường phố,   quảng trường đô thị.
- TCXDVN 362        
Quy hoạch cây xanh sử dụng công cộng trong các đô thị - Tiêu chuẩn thiết kế
- 22 TCN 237 
Điều lệ báo hiệu đường bộ.
- 22 TCN 262 
Quy trình khảo sát thiết kế nền đường ôtô đắp trên đất yếu.
- 22 TCN  171
Quy trình khảo sát địa chất công trình và thiết kế biện pháp ổn định nền đường vùng có hoạt động trượt, sụt lở.
- 22 TCN 221
Tiêu chuẩn thiết kế công trình giao thông trong vùng có động đất.
- 22 TCN 277
Tiêu chuẩn kiểm tra và đánh giá mặt đường theo chỉ số độ gồ ghề quốc tế IRI
- 22 TCN 332 - 05
Quy trình thí nghiệm xác định chỉ số CBR của đất, đá dăm trong phòng thí nghiệm.
Ghi chú : Đối với các tài liệu viện dẫn ghi năm ban hành thì áp dụng bản được nêu. Trường hợp không ghi năm ban hành thì áp dụng phiên bản đang có hiệu lực (hiện hành)
3.          Nguyên tắc chung

3.1.     Mạng lưới đường phố trong đô thị  phải phù hợp với quy hoạch xây dựng đã được duyệt và phải phối hợp quy hoạch xây dựng các công trình hạ tầng với nhau để tránh lãng phí trong xây dựng, chồng chéo trong quản lý.

3.2.     Khi nghiên cứu quy hoạch thiết kế hệ thống giao thông đô thị phải đặt trong tổng thể không gian đô thị bao gồm khu trung tâm (nội thành, nội thị) và vùng phụ cận (ngoại thành, ngoại thị, các đô thị vệ tinh...); phải bảo đảm quy hoạch thiết kế đường, phố theo đúng chức năng hoặc yêu cầu đặc thù.

3.3.    Khi thiết kế các tuyến đường phố trong đô thị ngoài việc tuân theo các quy định trong tiêu chuẩn này, khi cần có thể tham khảo tiêu chuẩn đường ôtô, đường cao tốc và các tiêu chuẩn, hướng dẫn kỹ thuật hiện hành khác.

3.4.     Khi thiết kế đường phố trong đô thị phải xét đến đầu tư phân kỳ, mà phương án phân kỳ trên cơ sở phương án tương lai. Có thể phân kỳ nền đường, mặt đường, thoát nước, nút giao và các công trình giao thông khác trên nguyên tắc không giảm thấp cấp kỹ thuật, tận dụng tối đa những công trình đã làm ở giai đoạn trước, thuận lợi quản lý chỉ giới xây dựng, chỉ giới đường đỏ. Phương án chọn là phương án có lợi hơn về kinh tế - kỹ thuật.

Trong tiêu chuẩn này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

Đô thị:  bao gồm thành phố, thị xã, thị trấn, được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định thành lập.
Loại đô thị : đô thị được chia làm 6 loại: đô thị đặc biệt, đô thị loại I, đô thị loại II, đô thị loại III, đô thị loại IV và đô thị loại V.
Vùng đô thị:  là vùng lãnh thổ bao gồm lãnh thổ của đô thị trung tâm và lãnh thổ vùng ảnh hưởng như vùng ngoại thành, ngoại thị, vùng đô thị đối trọng, đô thị vệ tinh…
Hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật : bao gồm hệ thống giao thông, thông tin liên lạc, cung cấp năng lượng, chiếu sáng công cộng, cấp nước, thoát nước, xử lý các chất thải và các công trình khác.
Hệ thống công trình hạ tầng xã hội: bao gồm các công trình nhà ở, y tế, văn hoá, giáo dục, thể thao, thương mại, dịch vụ công cộng, cây xanh, công viên, mặt nước và các công trình khác.
Quy hoạch xây dựng: là việc tổ chức không gian đô thị và các điểm dân cư nông thôn, hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội; tạo lập môi trường sống thích hợp cho người dân sống tại các vùng lãnh thổ, bảo đảm kết hợp hài hoà giữa lợi ích quốc gia với lợi ích cộng đồng, đáp ứng các mục tiêu phát triển kinh tế – xã hội, quốc phòng, an ninh, bảo vệ môi trường. Quy hoạch xây dựng được thể hiện thông qua đồ án quy hoạch xây dựng bao gồm sơ đồ, bản vẽ, mô hình, thuyết minh.
Quy hoạch chung xây dựng đô thị (còn gọi là quy hoạch tổng thể xây dựng đô thị) là việc tổ chức không gian đô thị, các công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội đô thị phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội, quy hoạch phát triển ngành, bảo đảm quốc phòng, an ninh của từng vùng và của quốc gia trong từng thời kỳ.
Quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị : là việc cụ thể hoá nội dung của quy hoạch xây dựng chung đô thị, là cơ sở pháp lý để quản lý xây dựng công trình, cung cấp thông tin, cấp giấy phép xây dựng công trình, giao đất, cho thuê đất để triển khai các dự án đầu tư xây dựng công trình.
Thiết kế đô thị : là việc cụ thể hoá nội dung quy hoạch chung, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị về kiến trúc các công trình trong đô thị, cảnh quan cho từng khu chức năng, tuyến phố và các khu không gian công cộng khác trong đô thị.
Đường đô thị (hay đường phố): là đường bộ trong đô thị bao gồm phố, đường ôtô thông thường và các đường chuyên dụng khác.
Phố: là đường trong đô thị, mà dải đất dọc hai bên đường được xây dựng các công trình dân dụng với tỉ lệ lớn.
Đường ôtô (trong đô thị): là đường trong đô thị, hai bên đường không hoặc rất ít được xây dựng nhà cửa, đây là đường phục vụ giao thông vận tải là chủ yếu (đường cao tốc, đường quốc lộ, đường vận tải nối giữa các xí nghiệp, kho tàng, bến bãi ...).
Đường đi bộ: là đường dành riêng cho người đi bộ có thể được thiết kế chuyên dụng hoặc là phần đường thuộc phạm vi hè đường.
Chỉ giới đường đỏ: là đường ranh giới được xác định trên bản đồ quy hoạch và thực địa, để phân định rãnh giới giữa phần đất được xây dựng công trình và phần đất được dành cho đường giao thông hoặc các công trình hạ tầng kỹ thuật, không gian công cộng khác.
Chỉ giới xây dựng: là đường giới hạn cho phép xây dựng công trình trên lô đất.
5.1.     Xe thiết kế 
Trong hệ thống mạng lưới đường đô thị có 3 loại xe thiết kế là:
a/ Xe con: bao gồm các loại xe ôtô có kích thước nhỏ bao gồm xe chở khách dưới 8 chỗ ngồi và xe tải nhỏ có mui, ký hiệu là PCU.
b/ Xe tải gồm có :
-       Xe tải đơn, ký hiệu là SU.
-       Xe tải liên hợp (xe tải moóc tỳ hoặc kéo moóc), ký hiệu WB.
c/ Xe buýt gồm có:
-       Xe buýt đơn, ký hiệu là BUS.
-       Xe buýt có khớp ghép, ký hiệu A-BUS.
Các loại xe thiết kế được mô tả ở hình 1 và kích thước được giới thiệu ở bảng 1.
d/ Xe 2 bánh gồm có:
-       Xe đạp
-       Xe gắn máy (xe thiết kế là xe có dung tích xi lanh 100cm3)
Việc lựa chọn loại xe thiết kế tuỳ thuộc vào loại đường, nhu cầu lưu hành trên đường và khả năng đáp ứng về mặt kinh tế – kỹ thuật.
Bảng  1.  Các kích thước của xe thiết kế (đơn vị: m)

Loại xe thiết kế
Kích thước chung
Độ nhô
WB1
WB2
S
T
WB3
Bán kính rẽ tối thiểu
Ký  hiệu
Chiều cao (h)
Chiều rộng (w)
Chiều dài (L)

Trước  (f)
Sau (r)
 Xe con
PCU
1,3
2,1
5,8
0,9
1,5
3,4




7,3
Xe tải đơn
SU
4,1
2,6
9,1
1,2
1,8
6,1




12,8
Xe buýt đơn
BUS
4,1
2,6
12,1
2,1
2,4
7,6




12,8
Xe buýt nối ghép
A-BUS
3,2
2,6
18,3
2,6
2,9
5,5

1,2
6,1

11,6
Xe tải rơ moóc đơn
WB-12
4,1
2,6
15,2
1,2
1,8
4,0
8,2



12,2
WB-15
4,1
2,6
16,7
0,9
0,6
6,1
9,1



13,7
WB-19
4,1
2,6
21,0
1,2
0,9
6,1
12,8



13,7
WB-20
4,1
2,6
22,5
1,2
0,9
6,1
14,3



13,7
Xe tải rơ moóc đôi
WB-35
4,1
2,6
35,9
0,6
0,6
6,7
12,2
0,6
18
13,4
18,3
Chú thích :
-       WB1, WB2 là khoảng cách hữu hiệu giữa các trục trước và trục sau của xe.
-       S là khoảng cách từ trục ảnh hưởng đuôi xe đến điểm móc.
-       T là khoảng cách từ điểm móc đến trục ảnh hưởng phía trước xe.
Hình 1. Các loại xe ôtô thiết kế.
5.2.       Lưu lượng giao thông thiết kế

5.2.1.  Lưu lượng giao thông

Lưu lượng giao thông là số lượng xe, người (đơn vị vật lý) thông qua một mặt cắt đường trong một đơn vị thời gian, tính ở thời điểm xét.
Xe ở đây có thể là một loại hoặc nhiều loại phương tiện giao thông thông hành trên đường, phố.

5.2.2.  Lưu lượng xe thiết kế

Lưu lượng xe thiết kế là số xe quy đổi thông qua một mặt cắt trong một đơn vị thời gian, ở năm tương lai.
Xe quy đổi  trong trường hợp thông thường được quy ước là xe con (viết tắt là xcqđ), hệ số quy đổi các loại xe ra xe con được tham khảo theo bảng 2. Các trường hợp đặc biệt khi phần xe chạy được thiết kế chuyên dụng dùng riêng thì xe thiết kế là một loại xe chuyên dụng.
Năm tương lai là năm cuối cùng của thời hạn tính toán sử dụng khai thác đường, trong thiết kế đường đô thị, thời hạn tính toán được xác định theo loại đường:
-       20 năm đối với đường cao tốc, đường phố chính đô thị.
-       15 năm đối với các loại đường khác được làm mới và mọi loại đường nâng cấp cải tạo trong đô thị.
-       Từ 3 đến 5 năm đối với các nội dung tổ chức giao thông và sửa chữa đường.
Bảng 2. Hệ số quy đổi các loại xe ra xe con
Loại xe
Tốc độ thiết kế, km/h
³  60
30, 40, 50
£  20
Xe đạp
Xe máy
Xe ôtô con
Xe tải 2 trục và xe buýt dưới 25 chỗ
Xe tải có từ 3 trục trở lên và xe buýt lớn
Xe kéo moóc và xe buýt có khớp nối
0,5
0,5
1,0
2,0
2,5
3,0
0,3
0,25
1,0
2,5
3,0
4,0
0,2
0,15
1,0
2,5
3,5
4,5
Ghi chú : 
1.    Trường hợp sử dụng làn chuyên dụng, đường chuyên dụng (xe buýt, xe tải, xe đạp...) thì không cần quy đổi
2.    Không khuyến khích tổ chức xe đạp chạy chung làn với xe ôtô trên các đường có tốc độ thiết kế ³ 60 km/h

5.2.3.  Các loại lưu lượng xe thiết kế:

a)     Lưu lượng xe trung bình ngày đêm trong năm tương lai (năm tính toán) được viết tắt là Ntbnăm, được xác định từ lưu lượng năm tính toán chia cho số ngày trong năm. (Đơn vị: xe thiết kế / năm).
Giá trị lưu lượng này được dự báo theo các cách khác nhau và được dùng để tham khảo chọn cấp hạng đường, và tính toán một số yếu tố khác.

  • ĐĂNG KÝ EMAIL GOOGLE DOANH NGHIỆP THEO TÊN MIỀN RIÊNG
  • Kiến thức email
  • Tin tức email
  • Kiến thức email marketing - Email marketing hiệu quả
  • Hướng dẫn - Thủ thuật
  • Vì sao nên sử dụng email doanh nghiệp theo tên miền?
  • Tiêu chí đánh giá dịch vụ email tên miền doanh nghiệp chất lượng
  • Tại sao phải sử dụng dịch vụ email cho doanh nghiệp?
  • Hướng dẫn tạo chữ ký email đẹp và chuyên nghiệp nhất cho doanh nghiệp
  • Những lợi ích khi sử dụng email doanh nghiệp
  • Những điều cần lưu ý khi sử dụng email doanh nghiệp
  • Những câu hỏi thường gặp về dịch vụ email doanh nghiệp
  • Nhà cung cấp email doanh nghiệp nào uy tín nhất hiện nay?
  • Nên sử dụng dịch vụ email google doanh nghiệp của đơn vị nào
  • Một số thông tin cần ghi nhớ về email công ty là gì?
  • Lợi ích của email doanh nghiệp trong hoạt động kinh doanh
  • Làm thế nào để đặt tên email công ty chuyên nghiệp nhất?
  • Hướng dẫn tạo email công ty theo tên miền riêng
  • Giải pháp xây dựng hệ thống Email tên miền nội bộ chuyên nghiệp
  • Hướng dẫn cách tạo email theo tên miền riêng nhanh nhất
  • Giải pháp email theo tên miền riêng với nhiều tính năng nổi bật
  • Kiến thức email - Trang 1
  • Kiến thức email - Trang 2
  • Email tên miền là gì? Tầm quan trọng của email tên miền
  • Email doanh nghiệp là gì? Có những loại email doanh nghiệp phổ biến nào
  • Tin tức email | Trang 1
  • 8 bước đơn giản để tạo tên email doanh nghiệp theo tên miền
  • Email doanh nghiệp mang đến những điều nổi bật gì?
  • Đăng ký email công ty ở đâu uy tín?
  • 5 bước tạo email Google doanh nghiệp đơn giản
  • Hướng dẫn cách cấu hình Gmail trên Outlook mới nhất
  • Hướng dẫn Backup (sao lưu) và Restore (khôi phục) Email bằng Microsoft Outlook về máy tính đơn giản nhất
  • Hướng dẫn - Thủ thuật | Trang 2
  • Đăng ký email doanh nghiệp và những lợi ích vô cùng thiết thực
  • Dịch vụ email Google doanh nghiệp trọn gói theo năm chuyên nghiệp nhất
  • Vì sao doanh nghiệp nên đăng ký email theo tên miền riêng?
  • Hướng dẫn từng bước tạo email Google theo tên miền cho doanh nghiệp
  • Hướng dẫn nâng cấp bộ nhớ tài khoản Google Apps - G Suite lên 100GB+
  • Làm việc thông minh hơn với bộ ứng dụng G Suite dành cho doanh nghiệp
  • Hướng dẫn cách hủy tên miền đã đăng ký G Suite (Google Apps for Works).
  • Dịch vụ đăng ký email doanh nghiệp Google uy tín chuyên nghiệp
  • Tư vấn 5 giải pháp email doanh nghiệp phổ biến nhất hiện nay
  • Lý do vì sao nên sử dụng Email công ty
  • Email doanh nghiệp - xu hướng mới của thời đại số
  • Sau Gmail, Google bắt đầu cập nhật giao diện mới cho Drive đẹp và hiện đại hơn
  • Google cập nhật giao diện mới cho Gmail đẹp và nhiều chức năng trực quan hơn
  • Dịch vụ Email doanh nghiệp cho công cuộc quản lý tuyệt vời hơn!
  • Hướng dẫn đổi Logo mặc định trong hòm thư Email Google Apps
  • Email công ty là gì? Bạn biết gì về email công ty?
  • Trót quên gửi thư bằng email doanh nghiệp, nhiều công ty đã nhận trái đắng
  • Trăm mail cá nhân không bằng một mail doanh nghiệp

  • 4 lỗi thường gặp doanh nghiệp gửi email marketing cần tránh

  • b)     Lưu lượng xe thiết kế theo giờ (viết tắt Ngiờ) là lưu lượng xe giờ cao điểm ở năm tương lai. Lưu lượng này dùng để tính toán số làn xe, xét chất lượng dòng (mức phục vụ) và tổ chức giao thông…
          Lưu lượng xe thiết kế theo giờ có thể xác định bằng cách:
    -         Khi có thống kê, có thể suy từ Ntbnăm qua các hệ số không đều theo thời gian.
    -         Khi có thống kê lưu lượng giờ cao điểm trong 1 năm, có thể dùng lưu lượng giờ cao điểm thứ 30 (40) xét cho năm tương lai.
    -         Khi không có nghiên cứu đặc biệt, có thể tính: Ngiờ = (0,12-0,14) Ntbnăm
    5.3.         Tốc độ thiết kế

    5.3.1.  Tốc độ thiết kế là tốc độ dùng để tính toán các yếu tố hình học chủ yếu của đường trong điều kiện hạn chế.

    5.3.2. Tốc độ thiết kế kiến nghị phải phù hợp với loại đường, các điều kiện về địa hình, việc sử dụng đất bên đường. Tốc độ thiết kế mong muốn nên dùng ở những nơi khả thi, còn những nơi có điều kiện hạn chế đặc biệt trong các đô thị cải tạo cho phép áp dụng các trị số có thể chấp nhận. Các quy định cụ thể xem ở điều 6.2, 6.3.

    5.4.         Khả năng thông hành và mức phục vụ của đường phố.

    5.4.1.  Khả năng thông hành của đường phố (viết tắt: KNTH, ký hiệu: P)

    Khả năng thông hành của đường phố là suất dòng lớn nhất theo giờ mà các phương tiện có thể thông qua một mặt cắt (làn, nhóm làn) dưới điều kiện đường, giao thông, môi trường nhất định.
    Suất dòng lớn nhất theo giờ: là số lượng xe lớn nhất của giờ cao điểm được tính thông qua 15 phút cao điểm của giờ đó (lưu lượng xe 15 phút cao điểm x 4), (xeqđ/h).
    Khả năng thông hành lớn nhất (Pln) là khả năng thông hành được xác định theo các điều kiện lý tưởng quy ước nhất định. Trị số KNTH lớn nhất được dùng để xác định KNTH tính toán và KNTH thực tế. Khi điều kiện lý tưởng khác nhau thì giá trị KNTH lớn nhất khác nhau. Khi tính toán có thể áp dụng theo điều kiện nước ngoài và bảng 3.
    Bảng 3. Trị số KNTH lớn nhất (Đơn vị tính: xe con/h).
    Loại đường đô thị
    Đơn vị tính KNTH
    Trị số KNTH lớn nhất
    Đường 2 làn, 2 chiều
    Xcqđ/h.2làn
    2800
    Đường 3 làn, 2 chiều
    Xcqđ/h.3làn
    4000 - 4400 (*)
    Đường nhiều làn không có phân cách
    Xcqđ/h.làn
    1600
    Đường nhiều làn có phân cách
    Xcqđ/h.làn
    1800
    Chú thích:
     (*): Giá trị cận dưới áp dụng khi làn trung tâm sử dụng làm làn vượt, rẽ trái, quay đầu...; giá trị cận trên áp dụng khi tổ chức giao thông lệch làn (1 hướng 2 làn, 1 hướng 1 làn)
    Khả năng thông hành tính toán (Ptt) là khả năng thông hành được xác định dưới điều kiện phổ biến của đường được thiết kế. Khả năng thông hành tính toán được xác định bằng cách chiết giảm KNTH lớn nhất theo các hệ số hiệu chỉnh phổ biến kể tới các thông số thiết kế không đạt như điều kiện lý tưởng.
    Các hệ số hiệu chỉnh chủ yếu được xét đến là bề rộng một làn xe; mức độ trở ngại hai bên đường; thành phần dòng xe. Khi tính toán sơ bộ, có thể lấy Ptt = (0,7 ¸ 0,9)Pln
    Trị số KNTH tính toán được sử dụng để tính số làn xe và đánh giá mức phục vụ của đường, phố được thiết kế.

    5.4.2.  Mức phục vụ (viết tắt: MPV).

    Mức phục vụ là thước đo về chất lượng vận hành của dòng giao thông, mà người điều khiển phương tiện và hành khách nhận biết được.
    Mức phục vụ được chia làm 6 cấp khác nhau, ký hiệu là A,B,C,D,E,F. Ở mức A - chất lượng phục vụ tốt nhất và mức F  - chất lượng phục vụ kém nhất. Hệ số sử dụng KNTH là một trong số các chỉ tiêu gắn liền với mức phục vụ ở một đoạn đường phố (xem điều 5.4.3).
    Các điều kiện vận hành chung cho các mức phục vụ:
    -       A – dòng tự do, tốc độ rất cao, hệ số sử dụng KNTH Z < 0,35.
    -       B – dòng không hoàn toàn tự do, tốc độ cao, hệ số sử dụng KNTH Z=0,35¸0,50.
    -       C – dòng ổn định nhưng người lái chịu ảnh hưởng khi muốn tự do chọn tốc độ mong muốn, hệ số sử dụng KNTH Z=0,50¸0,75.
    -       D – dòng bắt đầu không ổn định, lái xe có ít tự do trong việc chọn tốc độ, hệ số sử dụng KNTH Z= 0,75¸0,90.
    -       E – dòng không ổn định, đường làm việc ở trạng thái giới hạn, bất kì trở ngại nào cũng gây tắc xe, hệ số sử dụng KNTH Z=0,90¸1,00.
    -       F – dòng hoàn toàn mất ổn định, tắc xe xẩy ra.
    Khi thiết kế phải lựa chọn mức phục vụ thiết kế nhất định cho một tuyến đường, một đoạn đường để đường được khai thác vận hành đúng chức năng, đạt hiệu quả.

    5.4.3.  Hệ số sử dụng khả năng thông hành (kí hiệu: Z)

    Hệ số sử dụng khả năng thông hành (Z) là tỉ số giữa lưu lượng xe thiết kế (N) với khả năng thông hành tính toán (Ptt). Hệ số sử dụng KNTH là một thông số đại diện để cụ thể hoá mức phục vụ của một con đường khi thiết kế.
    Khi chất lượng dòng càng cao tức là yêu cầu tốc độ chạy xe càng lớn, hệ số Z càng nhỏ. Ngược lại, khi Z tăng dần thì tốc độ chạy xe trung bình của dòng xe giảm dần và đến một giá trị nhất định sẽ xảy ra tắc xe (Z~1)
    Mức phục vụ thiết kế và hệ số sử dụng KNTH được sử dụng khi thiết kế đường phố được quy định ở bảng 7.
    Đường phố phải được phân loại và phân cấp đường theo mục đích sử dụng.
    6.1.         Phân loại đường phố theo chức năng
    Đây là khung phân loại cơ bản, làm công cụ cho quy hoạch xây dựng đô thị. Đường phố có 2 chức năng cơ bản: chức năng giao thôngchức năng không gian.

    6.1.1.  Chức năng giao thông được phản ánh đầy đủ qua chất lượng dòng, các chỉ tiêu giao thông như tốc độ, mật độ, hệ số sử dụng KNTH. Chức năng giao thông được biểu thị bằng hai chức năng phụ đối lập nhau là: cơ động và tiếp cận.

    -       Loại đường có chức năng cơ động cao thì đòi hỏi phải đạt được tốc độ xe chạy cao. Đây là các đường cấp cao, có lưu lượng xe chạy lớn, chiều dài đường lớn, mật độ xe chạy thấp.
    -       Loại đường có chức năng tiếp cận cao thì không đòi hỏi tốc độ xe chạy cao nhưng phải thuận lợi về tiếp cận với các điểm đi - đến.
    Theo chức năng giao thông, đường phố được chia thành 4 loại với các đặc trưng của chúng như thể hiện ở bảng 4.


    STT

    Loại đường phố

    Bảng  4.Phân loại đường phố trong đô thị

     
    Chức năng
    Đường phố
    nối liên hệ (*)
    Tính chất giao thông
    ­Ưu tiên rẽ
    vào khu nhà
    Tính chất dòng
    Tốc độ
    Dòng xe thành phần
    Lưu lư­ợng xem xét (**)
    1
     Đường cao tốc đô thị
    Có chức năng giao thông cơ động rất cao.








    Phục vụ giao thông có tốc độ cao, giao thông liên tục. Đáp ứng lư­u lư­ợng và khả năng thông hành lớn.Th­ường phục vụ nối liền giữa các đô thị lớn, giữa đô thị trung tâm với các trung tâm công nghiệp, bến cảng, nhà ga lớn, đô thị vệ tinh...
    Đường cao tốc Đường phố chính
    Đường vận tải
    Không gián đoạn,
    Không giao cắt

    Cao và rất cao
    Tất cả các loại xe ôtô và xe môtô (hạn chế)
    50000
    á
    70000
    Không
    đ­ược phép
    2
     Đường phố chính đô thị
    Có chức năng giao thông cơ động cao









    a-Đường phố chính chủ yếu
    Phục vụ giao thông tốc độ cao, giao thông có ý nghĩa toàn đô thị. Đáp ứng l­ưu lư­ợng và KNTH cao. Nối liền các trung tâm dân cư­ lớn, khu công nghiệp tập trung lớn, các công trình cấp đô thị
    Đường cao tốc
    Đường phố chính
    Đường phố gom
    Không gián đoạn trừ nút giao thông có bố trí tín hiệu giao thông điều khiển
    Cao
    Tất cả các loại xe  - Tách riêng đường, làn xe đạp

    20000
    á
    50000
    Không nên trừ các khu dân cư­ có quy mô lớn

    b-Đường phố chính thứ yếu
    Phục vụ giao thông liên khu vực có tốc độ khá lớn. Nối liền các khu dân c­ư tập trung, các khu công nghiệp, trung tâm công cộng có quy mô liên khu vực.
    Cao và trung bình
    20000
    á
    30000
    3
     Đường phố gom
    Chức năng giao thông cơ động - tiếp cận trung gian










     a-Đường phố khu vực
    Phục vụ giao thông có ý nghĩa khu vực như­ trong khu nhà ở lớn, các khu vực trong quận
    Đường phố chính
    Đường phố gom
    Đường nội bộ
    Giao thông không liên tục
    Trung bình
    Tất cả các loại xe
    10000
    á
    20000
    Cho phép

     b-Đường vận tải
    Là đường ôtô gom chuyên dùng cho vận chuyển hàng hoá trong khu công nghiệp tập trung và nối khu công nghiệp đến các cảng, ga và đường trục chính
    Đường cao tốc
    Đường phố chính
    Đường phố gom

    Trung bình
    Chỉ dành riêng cho xe tải, xe khách.
    -
    Không cho phép

     c-Đại lộ
    Là đường có quy mô lớn đảm bảo cân bằng chức năng giao thông và không gian như­ng đáp ứng chức năng không gian ở mức phục vụ rất cao.
    Đường phố chính
    Đường phố gom
    Đường nội bộ
    Thấp và trung bình
    Tất cả các loại xe trừ xe  tải
    -
    Cho phép
    4
     Đường phố nội bộ
    Có chức năng giao thông tiếp cận cao








     a-Đường phố nội bộ
    Là đường giao thông liên hệ trong phạm vi phường, đơn vị ở, khu công nghiệp, khu công trình công cộng hay th­ương mại…
    Đường phố gom
    Đường nội bộ
    Giao thông gián đoạn


    Thấp
    Xe con, xe công vụ và xe 2 bánh
    Thấp

    Được ư­u tiên


     b-Đường đi bộ
     Đường chuyên dụng liên hệ trong khu phố nội bộ; đường song song với đường phố chính, đường gom 
    Đường nội bộ

    -
     Bộ hành
    -
     c-Đường xe đạp
    Thấp
     Xe đạp
    -
    Chú thích:  (*):  Nối liên hệ giữa các đường phố còn được thể hiện rõ hơn qua hình 2.
                  (**):        Ngưỡng giá trị lưu lượng chỉ mang tính chất tham khảo. Đơn vị tính: xe/ngày.đêm theo đầu xe ôtô (đơn vị vật lý)


    Hình 2. Sơ đồ nguyên tắc nối liên hệ mạng lưới đường theo chức năng.

    6.1.2.  Các tuyến đường vành đai đô thị thuộc loại đường cao tốc đô thị hoặc đường phố  chính đô thị.

    6.1.3.  Chức năng không gian của đường phố được biểu thị qua quy mô bề rộng chỉ giới đường đỏ của đường phố. Trong phạm vi này mỗi bộ phận của mặt cắt ngang được thể hiện rõ chức năng không gian của nó như: kiến trúc cảnh quan, môi trường, bố trí công trình hạ tầng ở trên và dưới mặt đất…

    6.1.4.  Khi quy hoạch hệ thống mạng lưới đường phố, mật độ các loại đường có thể được xem xét thông qua tỉ lệ chiều dài của mỗi loại đường phố nên xác định theo tỉ lệ lưu lượng giao thông đảm nhiệm như ở bảng 5.

             Bảng 5.  Quan hệ giữa chiều dài đường theo chức năng và lưu lượng giao thông
    Hệ thống đường theo chức năng
    Tỉ lệ %
    Lưu lượng giao thông
    Chiều dài đường
    Hệ thống đường phố chính chủ yếu
    Hệ thống đường phố chính
    (chủ yếu và thứ yếu)
    Hệ thống đường phố gom
    Hệ thống đường phố nội bộ
    40 - 65
    65 - 80

    5 -10
    10 - 30
    5 - 10
    15 - 25

    5 - 10
    65 - 80
    6.2.         Phân cấp kỹ thuật đường đô thị.

    6.2.1.  Mỗi loại đường trong đô thị được phân thành các cấp kỹ thuật tương ứng với các chỉ tiêu kỹ thuật nhất định. Cấp kỹ thuật thường được gọi tên theo trị số tốc độ thiết kế 20,40,60,... (km/h) và phục vụ cho thiết kế đường phố.

    6.2.2.  Việc xác định cấp kỹ thuật chủ yếu căn cứ vào chức năng của đường phố trong đô thị, điều kiện xây dựng, điều kiện địa hình vùng đặt tuyến, và cấp đô thị. Có thể tham khảo các quy định trong bảng 6 và cân nhắc trên cơ sở kinh tế - kỹ thuật.

    Bảng 6. Lựa chọn cấp kỹ thuật theo loại đường, loại đô thị,
                       điều kiện địa hình và điều kiện xây dựng.
    Loại đô thị
    Đô thị đặc biệt, I
    Đô thị loại II, III
    Đô thị loại IV
    Đô thị loại V
    Địa hình (*)
    Đồng bằng
    Núi
    Đồng bằng
    Núi
    Đồng bằng
    Núi
    Đồng bằng
    Núi
    Đường cao tốc đô thị
    100, 80
    70, 60
    -
    -
    -
    -
    -
    -
    Đường phố chính đô thị
    Chủ yếu
    80,70
    70,60
    80,70
    70,60
    -
    -
    -
    -
    Thứ yếu
    70,60
    60,50
    70,60
    60,50
    70,60
    60,50
    -
    -
    Đường phố gom
    60,50
    50,40
    60,50
    50,40
    60,50
    50,40
    60,50
    50,40
    Đường nội bộ
    40,30,20
    30,20
    40,30,20
    30,20
    40,30,20
    30,20
    40,30,20
    30,20
    Ghi chú:
    1. Lựa chọn cấp kỹ thuật của đường phố ứng với thời hạn tính toán thiết kế đường nhưng nhất thiết phải kèm theo dự báo quy hoạch phát triển đô thị ở tương lai xa hơn (30-40 năm)
    2. Trị số lớn lấy cho điều kiện xây dựng loại I,II;  trị số nhỏ lấy cho điều kiện xây dựng loại II, III (**).
    3. Đối với đường phố nội bộ trong một khu vực cần phải căn cứ  trật tự nối tiếp từ tốc độ bé đến lớn
    4. Đường xe đạp được thiết kế với tốc độ 20km/h hoặc lớn hơn nếu có dự kiến cải tạo làm đường ôtô
    Chú thích:
    (*): Phân biệt địa hình được dựa trên cơ sở độ dốc ngang (i) phổ biến của địa hình như sau:
    -  Vùng đồng bằng  i≤10%.
    -  Vùng núi i>30%
    - Vùng đồi:
                   đồi thoải (i=10-20%) áp dụng theo địa hình đồng bằng,
                  đồi cao (i=20-30%) áp dụng theo địa hình vùng núi
    (**): Phân loại điều kiện xây dựng
    - Loại I: ít bị chi phối về vấn đề giải phóng mặt bằng, nhà cửa và các vấn đề nhạy cảm khác.
    - Loại II: Trung gian giữa 2 loại I và III.
    - Loại III: Gặp nhiều hạn chế, chi phối khi xây dựng đường phố với các vấn đề về giải phóng mặt bằng, nhà cửa hoặc các vấn đề nhạy cảm khác.

    6.2.3.  Quy hoạch và thiết kế đường phố theo chức năng phải được gắn liền với tiêu chuẩn mức phục vụ và hệ số sử dụng KNTH như nêu ra ở bảng 7.

    Bảng 7.  Mức phục vụ và hệ số sử dụng KNTH thiết kế của đường phố được thiết kế
    Loại đường
    Cấp
    Tốc độ thiết kế (km/h)
    Mức độ phục vụ
    Hệ số sử dụng KNTH
    Đường cao tốc đô thị
    100
    100
    C
    0.6-0.7
    80
    80
    0,7-0,8
    70
    70
    0,7-0,8
    Đường phố
    chính đô thị
    80
    80
    C
    0,7-0,8
    70
    70
    0,7-0,8
    60
    60
    0,8
    50
    50
    0,8
    Đường phố gom
    60
    60
    D
    0,8
    50
    50
    0,8-0,9
    40
    40
    0,8-0,9
    Đường phố
    nội bộ
    40
    40
    D
    0,8-0,9
    30
    30
    E
    0,9
    20
    20
    0,9

    6.2.4.  Mỗi đoạn đường phố phải có cùng một cấp trên một chiều dài tối thiểu. Với cấp 60 trở lên, chiều dài tối thiểu là 1 km. Tốc độ thiết kế của các đoạn liền kề nhau trên một tuyến không được chênh lệch quá 10km/h.

    6.2.5.  Trong đô thị được cải tạo thường khoảng cách giữa các nút ngắn, tầm nhìn hạn chế nên lựa chọn tốc độ thiết kế thích hợp để tránh những lãng phí không cần thiết cũng như không bảo đảm các tiêu chí kỹ thuật đặc biệt là tầm nhìn.

    6.3.        Phân cấp quản lý đường đô thị

    6.3.1.  Đường đô thị được phân theo các cấp quản lý khác nhau để phục vụ cho công tác duy tu bảo dưỡng và khai thác đường.

    6.3.2.  Việc phân cấp quản lý phải tuân theo các quy định cụ thể của cơ quan quản lý đô thị dựa trên cơ sở chức năng, loại đường và cấp kỹ thuật của nó.

    6.4.         Kiểm soát ra vào  ( xem sơ đồ trên hình 3)

    6.4.1.  Để bảo đảm đường vận hành đúng chức năng, cần phải có các giải pháp kiểm soát lối ra vào được thể hiện ở các giai đoạn quy hoạch, thiết kế, và khai thác một cách thích hợp, xem trong bảng 8.

    Bảng 8. Hình thức kiểm soát lối ra vào các loại đường.
    Tốc độ
    thiết kế
    (km/h)
    Loại đường phố
    Đường cao tốc đô thị
    Đường phố chính đô thị
    Đường phố gom
    Đường phố nội bộ
    100
    100
    FC
    -
    -
    -
    80
    80
    FC
    FC, PC
    -
    -
    70
    70
    FC, PC
    PC
    -
    -
    60
    60
    -
    PC
    PC
    -
    50
    50
    -
    PC
    NC
    -
    40
    40
    -
    -
    NC
    NC
    30
    30
    -
    -
    -
    NC
    20
    20
    -
    -
    -
    NC
    Chú thích:
    -  FC = Kiểm soát nghiêm ngặt lối ra vào (Full Control of Access)
    -  PC = Kiểm soát một phần lối ra vào (Partial Control of Access)
               -  NC = Không kiểm soát lối ra vào (No Control of Access)

    6.4.2.  Kiểm soát nghiêm ngặt (đầy đủ) lối ra vào.

    a. Chỉ cho phép giao thông chạy suốt; kiểm soát nghiêm ngặt nguyên tắc nối liên hệ mạng lưới đường
    b. Tách riêng giao thông địa phương với giao thông chạy suốt, chỉ cho phép tách nhập dòng tại một số vị trí nhất định; không có giao cắt cùng mức.

    6.4.3.  Kiểm soát một phần lối ra vào :

    a. Ưu tiên chủ yếu cho giao thông chạy suốt, rất hạn chế cho giao thông địa phương ra vào.
    b. Phải bố trí dải phân cách và chỉ cho phép xe quay đầu đổi hướng tại một số chỗ dải phân cách đủ bề rộng mở thông.
    c. Cho phép bố trí giao nhau cùng mức tại một số vị trí nhưng rất hạn chế các đường nối vào.

    6.4.4.  Không kiểm soát lối ra vào:

    Các trường hợp khác, không thuộc phạm vi nêu ra ở điều 6.4.2, 6.4.3 được xem là không kiểm soát lối ra vào.

    6.4.5.  Việc quy hoạch sử dụng đất dọc tuyến đường phải tuân thủ đúng nguyên tắc nối liên hệ của đường phố và kiểm soát lối ra vào.


    1- Đường phố được mô tả kiểm soát.
    2. Đường song song.
    3. Dải phân cách
    4. Làn phụ
    5. Đường khu nhà ở, ngõ vào nhà.
    Hình 3. Sơ đồ minh hoạ các hình thức kiểm soát lối ra vào đường phố.

    Quảng trường trong đô thị là một khu đất rộng có không gian mở, một điểm nhấn của đô thị kết hợp giữa công trình kiến trúc và hệ thống giao thông; xung quanh có đường phố lớn đi, đến và các công trình xây dựng quy mô lớn, có chức năng khác nhau. Ở quảng trường có tốc độ giao thông không cao.

    7.1.         Quảng trường được phân loại theo chức năng ở bảng 9

    Bảng 9. Phân loại quảng trường
    Loại quảng trường
    Chức năng và đặc điểm
    1. Quảng trường trung tâm
    (Quảng trường chính đô thị)
    Chức năng không gian là quan trọng.
    Là không gian trước các công trình kiến trúc cấp đô thị. Là địa điểm tổ chức mít tinh, kỷ niệm, duyệt binh trong các ngày lễ …
    Các tuyến đường đi đến thường có quy mô lớn, lưu lượng bộ hành lớn, tốc độ xe chạy không lớn
    Có thể hạn chế giao thông khi cần thiết.
    2. Quảng trường trước các công trình công cộng (sân vận động, cung văn hoá, nhà hát, triển lãm, trung tâm thương mại…)
    Chức năng không gian và giao thông cân bằng.
    Phục vụ sinh hoạt văn hoá xã hội - dịch vụ thương mại của cộng đồng là chủ yếu. Bãi đỗ xe công cộng được quy hoạch ở ngay sát quảng trường và có thể ở vị trí thích hợp ở quảng trường.
    Các tuyến đường đi đến thường có tốc độ xe chạy không lớn; lưu lượng giao thông, bộ hành khá lớn.
    Hạn chế ảnh hưởng của các hoạt động ở  quảng trường tới giao thông trên các tuyến đường chính xung quanh.
    3. Quảng trường giao thông (quảng trường đầu cầu, trước nhà ga, cảng hàng không, cảng đường thuỷ, nút giao thông quy mô lớn …)
    Phục vụ chức năng giao thông là chính.
    Các công trình xung quanh có nhấn mạnh tới yếu tố mỹ quan, có thể thực hiện một số hoạt động văn hoá xã hội, có thể kết hợp làm điểm đỗ xe.
    Các tuyến đường đi đến có tốc độ chạy xe được chú trọng. Lưu lượng xe lớn, lưu lượng bộ hành khá cao.
    Các hoạt động phi giao thông không được làm ảnh hưởng tới dòng giao thông ra vào.

    7.2.         Quảng trường trung tâm và quảng trường trước các công trình công cộng.

    7.2.1.  Quy mô và hình dạng cấu tạo của quảng trường trung tâm và quảng trường trước các công trình công cộng được xác định thông qua đồ án quy hoạch đô thị phụ thuộc vào chức năng của quảng trường, quy mô đô thị, quỹ đất, điều kiện kinh tế xã hội và các ý tưởng khác của kiến trúc sư.

    7.2.2.  Phần đường chính bao quanh (nếu có) được thiết kế theo các quy định về đường phố và nút giao thông tương ứng với loại đường Đại lộ. Đối với đường nội bộ sân bãi thiết kế tương ứng với loại đường phố nội bộ của tiêu chuẩn này và tham khảo tiêu chuẩn bãi đỗ xe. Các loại vật liệu, trang thiết bị … phải được chọn lọc, phù hợp với không gian chung của quảng trường.

    7.2.3.  Các hạng mục công trình khác trên quảng trường như cây xanh, thoát nước, chiếu sáng, sân bãi …phải tuân thủ các tiêu chuẩn, hướng dẫn hiện hành có liên quan.

    7.3.         Quảng trường giao thông.

    Quy mô và hình dạng cấu tạo của quảng trường giao thông được xác định thông qua đồ án quy hoạch thiết kế nút giao thông tương ứng. Trong phạm vi của quảng trường ngoài yêu cầu cần bảo đảm các tiêu chí về giao thông còn phải quy hoạch thiết kế các hạng mục công trình khác phục vụ tốt chức năng không gian của quảng trường.

    7.4.         Tổ chức giao thông ở khu vực quảng trường.

    Giao thông ở khu vực quảng trường phải được tổ chức đơn giản, rõ ràng, tốc độ trung bình- thấp, bảo đảm thông thoát nhanh. Nên tổ chức luồng giao thông một chiều, vòng quanh. Các loại đảo chỉ nên dùng hình thức vạch sơn, chỉ khi cần mới dùng phân luồng theo rào chắn, phân cách di động.

    8.1.         Quy định chung

    8.1.1.  Mặt cắt ngang đường đô thị gồm nhiều bộ phận cấu thành: phần xe chạy, hè đường, lề đường, phần phân cách (phần phân cách giữa, phần phân cách ngoài), phần trồng cây, các làn xe phụ... Tuỳ theo loại đường phố và nhu cầu cấu tạo từng vị trí mà có thể có đầy đủ hoặc không có đầy đủ các bộ phận này, tuy nhiên bộ phận không thể thiếu được trên mặt cắt ngang đường đô thị là phần xe chạy và lề đường.

    8.1.2.  Việc lựa chọn hình khối và quy mô mặt cắt ngang điển hình phải xét đến loại đường phố và chức năng, kết hợp với điều kiện xây dựng, điều kiện tự nhiên, kiến trúc cảnh quan đô thị và giải pháp xây dựng theo giai đoạn, đặc biệt chú trọng vấn đề an toàn giao thông và nguyên tắc nối mạng lưới đường.

    8.2.         Phần xe chạy
    -     Phần xe chạy là phần mặt đường dành cho các phương tiện đi lại bao gồm các làn xe cơ bản và các làn xe phụ (nếu có).
    -     Các làn xe có thể được bố trí chung trên một dải hay tách riêng trên các dải khác nhau tuỳ thuộc vào tổ chức giao thông dùng chung hay dùng riêng.

    8.2.1.  Bề rộng của phần xe chạy

    Bề rộng phần xe chạy có ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng của dòng xe, tốc độ chạy xe, khả năng thông hành và an toàn giao thông. Về cơ bản, bề rộng phần xe chạy là tổ hợp của nhiều làn xe, vì vậy khi thiết kế phần xe chạy cần xác định số làn xe, bề rộng một làn xe và cách bố trí các làn xe.
    Công thức tổng quát xác định bề rộng phần xe chạy:  , m
    Trong đó:    n là số làn xe (bao gồm các làn xe cơ giới, thô sơ chung hoặc riêng)
                      bi là chiều rộng làn xe thứ i.     
    Ghi chú: -  Nếu đi chung thì xe được quy đổi về 1 loại thuần nhất là xe con: B=n.b
       -  Nếu đi riêng (phần xe chạy được tổ chức theo các làn chuyên dụng) thì bề rộng phần xe chạy là tổ hợp của các phần xe chạy chuyên dụng.

    8.2.2.  Số làn xe

    Số làn xe trên mặt cắt ngang là số nguyên, số làn xe cơ bản được xác định theo loại đường khi đã được quy hoạch và kết hợp với công thức tính toán:  để tính toán phân kỳ xây dựng và kiểm tra khả năng thông hành.
    Trong đó :
    -       nlx : số làn xe yêu cầu.
    -       Nyc : lưu lượng xe thiết kế theo giờ ở năm tính toán, theo điều 5.2.3
    -       Z : hệ số sử dụng KNTH, theo điều 6.2.3
    -       Ptt : KNTH tính toán của một làn xe (xe/h, xeqđ/h), theo điều 5.4.1
    Ghi chú:
    -       Z.Ptt được gọi là lưu lượng phục vụ hoặc suất dòng phục vụ nghĩa là số lượng xe tương ứng với mức phục vụ nhất định khi thiết kế.
    -       Đối với phần xe chạy chuyên dụng như làn dành riêng cho xe buýt thì lưu lượng xe và khả năng thông hành được xác định theo loại xe chạy chuyên dụng đó.

    8.2.3.  Bề rộng một làn xe ( xem trong bảng 10)

    Trong đô thị chiều rộng một làn xe biến đổi trong phạm vi rộng b=2,75 – 3,75m, có bội số 0,25m tương ứng với loại đường, tốc độ thiết kế, và hình thức tổ chức giao thông sử dụng phần xe chạy.
    Bảng 10.  Chiều rộng một làn xe, và số làn xe tối thiểu.

    Loại đường
    Tốc độ thiết kế, km/h
    Số làn xe
    tối thiểu
    Số làn xe mong muốn
    100
    80
    70
    60
    50
    40
    30
    20
    Đường cao tốc đô thị
    3,75
    3,50




    4
    6-10
    Đường phố chính đô thị
    Chủ yếu

    3,75
    3,50




    6
    8-10
    Thứ yếu


    3,50



    4
    6-8
    Đường phố gom



    3,50
    3,25


    2
    4-6
    Đường phố nội bộ





    3,25
    3,0(2,75)
    1
    2-4
    Ghi chú:
    1. Bề rộng làn 2,75m chỉ nên áp dụng vạch làn tổ chức giao thông ở đường phố nội bộ có điều kiện hạn chế.
    2. Các đường phố nội bộ trong các khu chức năng nếu chỉ có 1 làn thì bề rộng làn phải lấy tối thiểu 4.0m không kể phần rãnh thoát nước.
    3. Số làn xe tối thiểu chỉ nên áp dụng trong những điều kiện hạn chế hoặc phân kỳ đầu tư; trong điều kiện bình thường nên lấy theo số làn xe mong muốn; trong điều kiện đặc biệt cần tính toán luận chứng kinh tế - kỹ thuật.

    8.2.4.  Các làn xe phụ (làn phụ).

    Các làn xe phụ là các làn xe có chức năng khác nhau, có thể được bố trí ở gần các làn xe chính như: làn rẽ phải, làn rẽ trái, làn tăng tốc, làn giảm tốc, làn trộn xe, làn tránh xe, làn dừng xe buýt, làn đỗ xe.... Bề rộng các làn xe phụ được tham khảo ở bảng 11
    Bảng 11. Bề rộng làn phụ
    STT
    Loại làn phụ
    Bề rộng, m
    1
    Làn rẽ phải
    Không nhỏ hơn làn liền kề 0,25m  và ³3,0m
    2
    Làn rẽ trái gần dải phân cách giữa
    ³3,0m
    3
    Làn rẽ trái không gần dải phân cách giữa
    Không nhỏ hơn làn liền kề 0,25m  và ³3,0m
    4
    Làn xe rẽ trái liên tục
    4,0m ở nơi tốc độ thiết kế lớn hơn 60km/h
    3,0m ở nơi tốc độ thiết kế bé hơn hoặc bằng 60km/h
    5
    Làn xe tăng tốc, giảm tốc
    Không nhỏ hơn làn liền kề 0,25m  và ³3,0m
    6
    Làn xe tải leo dốc
    Không nhỏ hơn làn liền kề 0,25m  và ³3,0m
    7
    Làn xe vượt
    Không nhỏ hơn làn liền kề 0,25m  và ³3,0m
    8
    Làn quay đầu
    Không nhỏ hơn làn liền kề 0,25m  và ³3,0m
    9
    Làn lánh nạn
    Không nhỏ hơn làn liền kề 0,25m  và ³3,0m
    Ghi chú:
    Một số loại làn xe phụ khác và điều kiện bố trí, thiết kế chi tiết được trình bày trong các phần sau của tiêu chuẩn này và các tài liệu chuyên ngành khác.

     


    8.2.5.  Độ dốc ngang phần xe chạy

    Các trường hợp xem xét bố trí dốc ngang 2 mái:
    -     Trên đường phố hai chiều, không có dải phân cách, từ 2 làn xe trở lên; điểm cao nhất thường bố trí ở tim phần xe chạy.
    -     Trên đường phố một chiều, có 4 làn xe trở lên; điểm cao nhất thường bố trí ở tim phần xe chạy hoặc điểm tiếp giáp giữa các mép làn nào đó tuỳ thuộc vào thiết kế tổ chức giao thông sử dụng làn.
    -     Trên đường phố có dải phân cách rộng, mỗi hướng có 4 làn trở lên; điểm cao nhất thường bố trí ở tim phần xe chạy hoặc điểm tiếp giáp giữa các mép làn nào đó tuỳ thuộc vào thiết kế tổ chức giao thông sử dụng làn.
    Các trường hợp không thuộc những quy định trên đây thì bố trí dốc ngang một mái.
    Độ dốc ngang phần xe chạy được quy định ở bảng 12.
    Bảng 12. Độ dốc ngang phần xe chạy
    Loại mặt đường
    Độ dốc ngang (%0)
    Bê tông xi măng và bê tông nhựa
    Các loại mặt đường nhựa khác
    Đá dăm, đá sỏi
    Cấp phối, đất gia cố
    15-25
    20-30
    25-35
    30-40
    Ghi chú:
    Khi độ dốc dọc lớn nên chiết giảm độ dốc ngang cho trong bảng trên từ 5-15‰ nhưng vẫn bảo đảm để độ dốc ngang thông thường không bé hơn 15‰. Khi độ dốc dọc nhỏ, độ dốc ngang được thiết kế thay đổi trong phạm vi lề đường và mặt đường có chiều rộng 1,5-2,0m cách rãnh biên để tăng khả năng thoát nước mặt đường và thu nước vào giếng thu.
    8.3.        Lề đường.

    8.3.1.  Chức năng.

    Lề đường là phần cấu tạo tiếp giáp với phần xe chạy có tác dụng bảo vệ kết cấu mặt đường, cải thiện tầm nhìn, tăng khả năng thông hành, tăng an toàn chạy xe, bố trí thoát nước, dừng đỗ xe khẩn cấp và để vật liệu khi duy tu sửa chữa…

    8.3.2.  Cấu tạo lề đường.

    Lề đường đủ rộng để thoả mãn chức năng được thiết kế - bảng 13 quy định tối thiểu bề rộng phải đạt được, thường tính từ mép phần xe chạy đến mép ngoài bó vỉa.
    Bề rộng tối thiểu của lề đường phải đủ để bố trí dải mép (ở đường phố có tốc độ lớn hơn 40km/h), và rãnh biên (nếu có). 
    Dải mép là một dải đường hẹp ở sát mép phần xe chạy có tác dụng bảo vệ mặt đường, và dẫn hướng- an toàn (xem 8.4.1). Trên phần lề giáp phần xe chạy được kẻ một vạch sơn  dẫn hướng cấu tạo theo “Điều lệ báo hiệu đường bộ 22TCN-273”.
    Bảng 13. Chiều rộng tối thiểu của lề đường và dải mép, m
    Cấp kỹ thuật, km/h
    100
    80
    70
    60
    50
    40
    30
    20
    Bề rộng lề, m
    2,5 ¸3
    2,0 ¸ 3
    2 ¸2,5
    1,5¸2,5
    0,75¸1
    0,5
    0,5
    0,3
    Bề rộng dải mép khi ở








    - Điều kiện xây dựng I
    - Điều kiện xây dựng II, III
    1,00
    0,75
    0,75
    0,50
    0,75
    0,50
    0,50
    0,25
    0,25
    Ghi chú:
    1. Trị số lớn lấy cho điều kiện xây dựng thuận lợi (loại I); trị số nhỏ lấy cho điều kiện xây dựng không thuận lợi (loại II, III) ( Phân loại điều kiện xây dựng xem ở mục 6.2)
    2. Tốc độ thiết kế ≥ 60km/h lấy đủ chiều rộng để dừng xe khẩn cấp

    8.3.3.  Kết cấu và độ dốc của lề đường phố được thiết kế như phần xe chạy. Đối với đường khác lấy theo tiêu chuẩn thiết kế đường hiện hành của ngành giao thông.

    8.4.         Phần phân cách

    8.4.1.  Chức năng và phân loại.

    Phần phân cách bao gồm 2 loại:
    -         Phần cách giữa: dùng để phân tách các hướng giao thông ngược chiều
    -         Phần cách ngoài: dùng để phân tách giao thông chạy suốt có tốc độ cao với giao thông địa phương, tách xe cơ giới với xe thô sơ, tách xe chuyên dụng với các loại xe khác.
    Phân phân cách có thể gồm 2 bộ phận (hình 4): dải phân cách và dải mép (dải an toàn). Dải mép chỉ được cấu tạo khi tốc độ thiết kế ≥50km/h, theo các quy định ở điều 8.3.2.
    Hình 4. Cấu tạo điển hình phần phân cách
    Ngoài chức năng phân luồng, dải phân cách có thể có thêm một số chức năng khác khi có yêu cầu như: phần dự trữ đất cho phương án tương lai để nâng cấp cải tạo mở rộng đường, bố trí các làn xe phụ, làn đường xe buýt, xe điện; chống chói cho 2 làn xe ngược chiều, bố trí các công trình như: chiếu sáng, trang trí, biển báo, quảng cáo, công trình ngầm, giao thông ngoài mặt phố …
    Dải mép (dải an toàn) là phần bề rộng giữa dải phân cách và phần xe chạy. Dải mép được vạch sơn để dẫn hướng, chỉ phạm vi phần xe chạy cho người lái, tăng an toàn giao thông. Kết cấu của dải mép được thiết kế như kết cấu phần xe chạy. Bề rộng của dải mép tuỳ
    thuộc vào tốc độ thiết kế của đường phố như bảng 14.
    Tuỳ theo yêu cầu về chức năng mà quy hoạch định bề rộng dải phân cách, thiết kế kiểu dáng và cảnh quan. Cấu tạo các kiểu dải phân cách khác nhau được nêu ở mục 7.4.2. Luôn yêu cầu dải phân cách phải đạt được tính thẩm mỹ cao, phù hợp với kiến trúc cảnh quan đô thị.

    8.4.2.  Cấu tạo dải phân cách (xem hình 4)

    a) Chiều rộng của dải phân cách được thiết kế tuỳ thuộc vào vị trí và chức năng đặt ra khi thiết kế nó. Khuyến khích mở rộng để dự trữ đất cho tương lai nhưng nên thiết kế cân xứng với kích thước phần xe chạy, hè đường, bảo đảm kiến trúc cảnh quan đô thị. Bề rộng tối thiểu tham khảo ở bảng 14.
    b) Phân cách có nhiều hình thức cấu tạo khác nhau mà hình 5 là một số dạng điển hình. Các loại này có thể phủ kín mặt, có thể để đất và trồng cây xanh, thảm cỏ … trang trí. Có thể bố trí một dải rộng nhưng có thể chỉ cấu tạo bằng barie, vỉa, vạch sơn dọc đường tuỳ thuộc vào chức năng, yêu cầu sử dụng và điều kiện xây dựng.
    Bảng 14. Chiều rộng tối thiểu và kiểu dải phần cách.
    Loại đường
    Chiều rộng tối thiểu (m)
    và kiểu dải phân cách
    Điều kiện xây dựng
    Kiểu dải
    I
    II
    III
    Đường cao tốc đô thị
    4,00 (12,00)
    3,50 (9,00)
    3,00 (6,00)
    a2, a3, b2, b3
    Đường phố  chính đô thị
    Chủ yếu
    3,00 (9,00)
    2,50 (6,50)
    2,00 (4,00)
    a2, a3, b2, b3
    Thứ yếu
    2,50 (7,50)
    2,00 (5,00)
    1,50 (3,00)
    a1,a2, a3, b1
    Đường phố khu vực
    2,00 (6,00)
    1,50 (4,00)
    1,00 (2,00)
    a1, a2, b1
    Đường phố nội bộ
    -
    -
    -
    -
    Ghi chú:     
    1. Yêu cầu về dải phân cách của đại lộ áp dụng như đường phố chính đô thị nhưng có thể sử dụng phân cách dạng đơn giản.
    2. ( ) là giá trị tối thiểu mong muốn đáp ứng theo chức năng nào đó (kiến trúc cảnh quan, dự trữ đất, giao thông ngoài mặt phố…).
    3. Dải phân cách ngoài có thể áp dụng trị số bề rộng ở mức thấp ứng với điều kiện xây dựng loại III.
    Chú thích
    1. Phân loại điều kiện xây dựng xem ở mục 6.2
    2.Các kiểu dải phân cách xem ở hình 5.
    Ghi chú:
    1.    Khi thiết kế phân cách 2 chiều ở trường hợp đặc biệt cần tránh khuynh hướng để người lái hiểu lầm mỗi chiều đường là 1 đường phố độc lập
    2.    Khi phân cách là vạch sơn yêu cầu bề rộng tối thiểu là 0,5m
    Hình 5. Các kiểu dải phân cách

    8.5.         Hè đường.

    8.5.1.  Hè đường là bộ phận tính từ mép ngoài bó vỉa tới chỉ giới đường đỏ. Hè đường có thể có nhiều chức năng như: bố trí đường đi bộ, bố trí cây xanh, cột điện, biển báo… Bộ phận quan trọng nhất cấu thành hè đường là phần hè đi bộ và bó vỉa. Hè đường chỉ được cấu tạo ở tuyến phố, mà không có trên đường ôtô thông thường.

    8.5.2.  Bề rộng hè đường:

    -       Bề rộng hè đường được xác định theo chức năng được đặt ra khi quy hoạch xây dựng và thiết kế.
    -       Căn cứ vào loại đường phố, yêu cầu quy hoạch kiến trúc không gian 2 bên đường phố để cân đối giữa bề rộng đường phố với chiều cao các công trình.
    -       Bảng 15 quy định chiều rộng tối thiểu đủ cho bộ hành và bố trí chiếu sáng.
    Bảng 15. Chiều rộng tối thiểu của hè đường
    Loại đường
    Chiều rộng tối thiểu của hè đường, m

    Điều kiện xây dựng
    I
    II
    III
    Đường cao tốc đô thị
    -
    -
    -
    Đường phố  chính đô thị
    Chủ yếu
    7,5
    5,0
    4,0
    Thứ yếu
    7,5
    5,0
    4,0
    Đường phố khu vực
    5,0
    4,0
    3,0
    Đường phố nội bộ
    4,0
    3,0
    2,0 (1,0)
    Ghi chú:
    1.Yêu cầu về hè đường của đại lộ áp dụng như đường phố chính đô thị
    2. Kích thước trong bảng áp dụng đối với trường hợp phố thông thường. Ở các khu đô thị cao tầng, phố thương mại, phố đi bộ, đại lộ cần thiết kế đường đi bộ đặc biệt: rộng hơn, tiện nghi hơn, kiến trúc cảnh quan tốt hơn.
    3. Phân loại điều kiện xây dựng xem ở mục 6.2

    8.5.3.  Đối với các đoạn hè đường bị xén để mở rộng mặt đường (điểm dừng đỗ xe buýt...), bề rộng hè đường còn lại không được nhỏ hơn 2m, và phải tính toán đủ để đáp ứng nhu cầu bộ hành.

    8.6.        Hè đi bộ  - Đường đi bộ.

    8.6.1.  Hè đi bộ là phần bề rộng hè đường phục vụ người đi bộ, còn được gọi là phần đường đi bộ trên hè. Hè đi bộ được xem như một bộ phận không thể thiếu trên mặt cắt ngang phố trong đô thị.

    Trong trường hợp cần thiết phần bộ hành được tách khỏi hè đường như: bố trí song song với phần xe chạy  hoặc khi đường phục vụ bộ hành trong nội bộ khu dân cư, thương mại, công viên, đường đi dạo chơi ven sông, hồ, rừng cây, công trình văn hoá - lịch sử… được gọi là đường đi bộ. Đường đi bộ mà 2 bên đường có dải trồng cây bóng mát gọi là đường bunva. Đường đi bộ thường được cấu tạo hình học tương tự như phần xe chạy.

    8.6.2.  Đối với các khu nhà ở, khu công nghiệp, khu văn hoá thể thao trong đô thị có nhu cầu về bộ hành lớn, cần có tính toán cụ thể để bố trí hè đi bộ hoặc đường đi bộ; đối với đường phố chính có giao thông tốc độ cao cần cách ly giao thông chạy suốt và giao thông địa phương bằng dải phân cách cứng, hè đi bộ chỉ bố trí nằm tiếp giáp với phần đường dành cho giao thông địa phương hoặc cách ly hè đi bộ bằng dải đệm (dải trồng cây, rào chắn...) với đường có giao thông tốc độ cao.

    8.6.3.  Hè đi bộ - đường đi bộ cần được phủ mặt bằng vật liệu cứng liền khối hoặc lắp ghép đảm bảo cho bộ hành đi lại thuận lợi và thoát nước tốt.

    8.6.4.  Bề rộng hè đi bộ - đường đi bộ được xác định theo giao thông bộ hành.

             Công thức tính:              Bdibộ = nđibộ . bđibộ
             Trong đó:
    -       Số làn người đi bộ:                  
    -       Ptt: khả năng thông hành của 1 làn bộ hành (người/làn.giờ), lấy trung bình bằng 1000 người/làn.giờ.
    -       b: bề rộng của 1 làn người đi bộ, thông thường lấy b = 0,75 – 0,8m (tay xách 1 va li); ở khu vực nhà ga, bến xe... lấy b = 1 – 1,2m  (tay xách 2 va li).

    8.6.5.  Độ dốc dọc của hè đi bộ và đường đi bộ:

    -       Không nên vượt quá 40%, với chiều dài dốc không vượt quá 200m.
    -       Khi chiều dài dốc, độ dốc dọc lớn hơn quy định trên cần làm đường bậc thang. Đường bậc thang có ít nhất 3 bậc, mỗi bậc cao không quá 15cm, rộng không nhỏ hơn 40cm, độ dốc dọc bậc thang không dốc hơn 1:3, sau mỗi đoạn 10-15 bậc làm 1 chiếu nghỉ có bề rộng không nhỏ hơn 2m. Đồng thời ở đoạn đường bậc thang cần phải thiết kế đường xe lăn giành cho người khuyết tật và trẻ em.
    -       Cần bố trí trên hè - đường đi bộ các cấu tạo tiện ích (lối lên xuống, chỗ dừng…) dành riêng cho người già, người khuyết tật đi xe lăn, người khiếm thị …

    8.6.6.  Độ dốc ngang của hè đi bộ và đường đi bộ từ 1% – 3 % tuỳ thuộc vào bề rộng và vật liệu làm hè.

    8.7.         Dải trồng cây.

    8.7.1.  Dải trồng cây có thể được bố trí trên hè đường, trên dải phân cách hoặc trên dải đất dành riêng ở 2 bên đường. Ở phạm vi bề rộng dải trồng cây thường kết hợp để bố trí các công trình hạ tầng kỹ thuật (cột điện, trạm biến áp nhỏ, hệ thống biển báo, đèn tín hiệu, công trình ngầm…). Khi kết hợp thiết kế bố trí các công trình này, không được làm ảnh hưởng xấu tới điều kiện giao thông xe cộ và đi bộ.

    8.7.2.  Kích thước dải trồng cây

    Kích thước chính của dải trồng cây trên trắc ngang lấy theo bảng 16 tuỳ theo chiều rộng và công dụng của dải đất dành lại, có xét tới chiều rộng tối thiểu để trồng các loại cây khác nhau.
    Bảng 16. Kích thước dải trồng cây
    Hình thức trồng cây
    Chiều rộng tối thiểu (m)
    Cây bóng mát trồng 1 hàng
    Cây bóng mát trồng 2 hàng
    Dải cây bụi, bãi cỏ
    Vườn cây trước nhà 1 tầng
    Vườn cây trước nhà nhiều tầng
    2,0
    5,0
    1,0
    2,0
    6,0
    Ghi chú:
    1. Nếu không sử dụng toàn bộ dải đất để trồng cây thì trồng theo ô có kích thước và hình dạng khác nhau tuỳ thước loại cây trồng nhưng nên áp dụng thống nhất trên từng đoạn có chủ thể kiến trúc đặc trưng.
    2. Đối với các đường phố kiểm soát nghiêm ngặt lối ra vào (FC) hoặc kiểm soát một phần lối ra vào (PC) nên trồng cây theo dải liên tục.

    8.7.3.  Khoảng cách từ dải cây xanh đến các công trình khác có thể tham khảo ở bảng 17.

    Bảng 17. Khoảng cách tối thiểu từ dải cây xanh đến các công trình
    Từ công trình hạ tầng
    Khoảng cách tối thiểu (m)
    tới tim gốc cây bóng mát
    tới bụi cây
    Mép ngoài tường nhà, công trình
    Mép ngoài của kênh, mương, rãnh.
    Chân mái dốc đứng, thềm đất.
    Chân hoặc mép trong của tường chắn.
    Hàng rào cao dưới 2m
    Cột điện chiếu sáng, cột điện cầu cạn
    Mép ngoài hè đường, đường đi bộ
    Ống cấp nước, thoát nước
    Dây cáp điện lực, điện thông tin
    Mép ngoài phần xe chạy, lề gia cố
    5
    2
    1
    3
    2
    1
    0,75
    1,5
    2
    2
    1,5
    1
    0,5
    1
    1
    1
    0,5
    -
    0,5
    1
    Ghi chú:
    Các trị số trong bảng trên được tính với cây có đường kính tán không quá 5m. Các loại cây có tán rộng hơn 5m và rễ cây ăn ngang ra xa thì khoảng cách phải tăng thêm cho thích hợp.

    8.7.4.  Khoảng cách giữa các cây trồng được quy định tuỳ thuộc vào việc phân loại cây  hoặc theo từng vị trí cụ thể của quy hoạch trên khu vực, đoạn đường. Chú ý trồng cây ở khoảng trước tường ngăn giữa hai nhà phố, tránh trồng giữa cổng hoặc trước chính diện nhà dân đối với những nơi có chiều rộng hè phố dưới 5m.

    8.7.5.  Các quy định về cây xanh  xem mục 17.1 của tiêu chuẩn này

    8.8.        Bó vỉa.

    8.8.1.  Bó vỉa là cấu tạo phổ biến dùng để chuyển tiếp cao độ giữa một số bộ phận trên đường phố. Bó vỉa thường được bố trí ở mép hè đường, dải phân cách và đảo giao thông...

    8.8.2.  Bó vỉa khi có thêm chức năng giao thông, được chia làm 3 loại là:

    -       Loại 1. Bó vỉa để xe không thể vượt qua: có mặt ngoài gần như thẳng đứng và đủ cao để xe không thể vượt qua và có xu hướng không cho phương tiện đi chệch khỏi đường.
    -       Loại 2. Trung gian: có mặt ngoài hơi nghiêng và có thể cho xe vượt qua trong những trường hợp cần thiết.
    -       Loại 3. Bó vỉa cho xe vượt qua: có mặt ngoài nghiêng để phương tiện có thể leo qua dễ dàng.
    Cấu tạo của bó vỉa có nhiều dạng khác nhau, có thể kết hợp bó vỉa với rãnh thoát nước và tuân theo yêu cầu của ngành, địa phương. nhưng cần thống nhất kiểu mẫu trên một tuyến.
    Vật liệu cấu tạo là bê tông xi măng hoặc đá có cường độ chịu nén không nhỏ hơn 250daN/cm2.

    8.8.3.  Cao độ của đỉnh bó vỉa ở hè đường, đảo giao thông phải cao hơn mép ngoài lề đường ít nhất là 12,5 cm, chiều cao này trường hợp ở dải phân cách là 30cm.

    8.8.4.  Tại các lối rẽ từ phố vào cơ quan công sở, ngõ rẽ dân sinh có lưu lượng xe cơ giới ra vào <10xe/h, hoặc điểm đỗ xe tạm thời có ≤25 xe ô tô ra vào không được mở thông với lòng đường như kiểu thiết kế nút mà chỉ được hạ thấp một phần cao độ hè đường. Trường hợp này yêu cầu cấu tạo hình học và kết cầu vừa phải thoả mãn thuận lợi cho người đi bộ trên hè đường lại vừa thuận lợi cho xe ra.

    8.9.        Đường xe đạp

    8.9.1.  Quy định chung.

    Giao thông xe đạp (và các loại xe thô sơ khác nếu được cơ quan quản lý đô thị cho phép) có thể được tổ chức lưu thông trong đô thị theo những cách sau:
    a). Dùng chung phần xe chạy hoặc làn ngoài cùng bên tay phải với xe cơ giới. Trường hợp này chỉ được áp dụng đối với đường phố cấp thấp hoặc phần đường dành cho xe địa phương.
    b). Sử dụng vạch sơn để tạo một phần mặt đường hoặc phần lề đường làm các làn xe đạp. Có thể áp dụng trên các loại đường phố, trừ đường phố có tốc độ ≥70km/h.
    c). Tách phần đường dành cho xe đạp ra khỏi phần xe chạy và lề đường; có các giải pháp bảo hộ như: lệch cốt cao độ, rào chắn, dải trồng cây...
    d). Đường dành cho xe đạp tồn tại độc lập có tính chuyên dụng.
    Ghi chú:
    -       Trường hợp 1,2 được gọi phần đường xe đạp (Bicycle Path)
    -       Trường hợp 3,4 được gọi là đường xe đạp.( Bicycle Track)

    8.9.2.  Bề rộng đường dành cho xe đạp.

    Số làn xe đạp theo một hướng được xác định theo công thức:
                       , làn.
    Trong đó:    N là lưu lượng xe đạp ở giờ cao điểm tính toán(xe/h)
                      P là lưu lượng phục vụ của 1 làn xe đạp, có thể lấy 1500 xe/h.làn.
    Chiều rộng mặt đường xe đạp của một hướng tính theo công thức:
                      B = 1,0 x n + 0,5 , m.
    Khi thiết kế đường xe đạp, tối thiểu nên lấy bề rộng 3,0m nhằm mục đích ôtô có thể đi vào được trong những trường hợp cần thiết, cũng như khi cải tạo, tổ chức giao thông lại sẽ kinh tế hơn.

    8.9.3.  Yêu cầu thiết kế đường dành cho xe đạp

    -       Yêu cầu thiết kế hình học đường dành cho xe đạp phải có độ bằng phẳng, dốc ngang, siêu cao tương đương với làn ôtô kế bên (trường hợp phần đường xe đạp) và chỉ tiêu kỹ thuật hình học khác không kém hơn yêu cầu đối với đường phố có cấp kỹ thuật 20km/h (trường hợp đường xe đạp).
    -       Kết cấu áo đường xe đạp phải được thiết kế đáp ứng cho xe ôtô con và xe ôtô công vụ sử dụng khi cần thiết.
    8.10.      Đường bộ hành qua đường.

    8.10.1.                Lựa chọn hình thức giao cắt với đường phố.

    Đường bộ hành qua đường có thể được cấu tạo theo 3 hình thức: cùng mức, khác mức (cầu vượt hoặc hầm chui). Chọn loại nào tuỳ thuộc vào lưu lượng bộ hành có nhu cầu vượt qua đường, tốc độ xe thiết kế - lưu lượng giao thông trên đường, yêu cầu kiểm soát ra vào của đường phố, khả năng thông hành của đường, của nút giao thông tại chỗ định bố trí đường bộ hành và các điều kiện khác như vị trí trường học, công sở, trung tâm thương mại, văn hoá, giải trí ...
    Khi quy hoạch lựa chọn hình thức có thể tham khảo hướng dẫn chung nêu trong bảng 18.


    Bảng 18. Lựa chọn hình thức bố trí bộ hành qua đường theo lưu lượng giao thông
    Lưu lượng bộ hành ở giờ cao điểm, người/h
    Lưu lượng giao thông
    (1 chiều) ở giờ cao điểm,
    xcqđ/h
    Hình thức lựa chọn
    <50
    50-100
    >100
    <1000
    100 – 2000
    >2000
    Giao cắt cùng mức thông thường
    Giao cắt cùng mức có tín hiệu đèn
    Giao cắt khác mức
    8.11.      Tĩnh không

    8.11.1.                Tĩnh không là giới hạn khoảng cách an toàn đường bộ đối với phần không gian bên trên. Không cho phép tồn tại bất kì chướng ngại vật nào, kể cả các công trình thuộc về đường như biển báo, cột chiếu sáng… nằm trong phạm vi tĩnh không.

    8.11.2.                Khổ tĩnh không tối thiểu của đường là 4,75m tính từ chỗ cao nhất của phần xe chạy theo chiều thẳng đứng. Quy định này chưa kể đến chiều cao dự trữ cho việc tôn cao mặt đường và những trường hợp đặc biệt. Trường hợp đường bộ trong hầm có điều kiện xây dựng hạn chế, đường phố cải tạo, đường phố nội bộ có thể dùng trị số tĩnh không giới hạn 4,50m.

    8.11.3.                Trường hợp giao thông xe đạp (hoặc bộ hành) được tách riêng khỏi phần xe chạy của đường ôtô, tĩnh không tối thiểu của đường xe đạp và đường bộ hành là hình chữ nhật cao 2,5m, rộng 1,5m.

    9.1.         Quy định chung

    9.1.1.  Tầm nhìn là một trong các yếu tố quan trọng để người điều khiển xe vận hành an toàn ứng với tốc độ thiết kế đã được xác định.

    9.1.2.  Trong phạm vi trường nhìn phải đảm bảo tầm nhìn không bị che khuất (dỡ bỏ chướng ngại vật, đào bớt mái đường,…). Chỉ trong trường hợp quá khó khăn thì dùng các biện pháp tổ chức giao thông (hạn chế tốc độ, biển chỉ dẫn, vạch sơn, hoặc cấm vượt xe...). Nhất thiết phải kiểm tra tầm nhìn ở nút giao thông và các đường cong bán kính nhỏ. Các chướng ngại vật phải dỡ bỏ để có chiều cao thấp hơn 0,30m so với tầm mắt của người lái xe.

    9.1.3.  Khi tính toán chiều dài tầm nhìn và xác định trường nhìn, chiều cao của mắt lái xe được lấy là 1,20m tính từ mặt phần xe chạy, cách mép phần xe chạy bên phải 1,5m. Chướng ngại vật được quy định, khi là vật tĩnh có cao độ 0,10m trên mặt đường, khi là xe ngược chiều có cao độ 1,20m trên mặt đường

    9.2.         Quy định về tầm nhìn tối thiểu

    Các giá trị tối thiểu của tầm nhìn dừng xe, tầm nhìn trước xe ngược chiều và tầm nhìn vượt xe được quy định ở bảng 19.
    Bảng 19. Tầm nhìn tối thiểu, m.
    Tốc độ thiết kế (km/h)
    Tầm nhìn dừng xe tối thiểu
    Tầm nhìn ngược chiều tối thiểu
    Tầm nhìn vượt xe tối thiểu


    100
    80
    70
    60
    50
    40
    30
    20
    150
    100
    85
    75
    55
    40
    30
    20
     -
    200
    175
    150
    115
    80
    60
    20
    -
    550
    450
    350
    275
     200
    150
    100
    10.1.      Quy định chung

    Nhận xét

    Bài đăng phổ biến từ blog này

    Thiết kế đường - Thiết kế trắc dọc và trắc ngang

    Xác định độ dốc dọc của đường  Là bài toán kinh tế - kỹ thuật  Khi độ dốc dọc lớn  chiều dài tuyến ngắn (vùng đồi và núi), khối lượng đào đắp nhỏ  giá thành xây dựng giảm  Tuy nhiên lại làm tăng chi phí vận doanh: xe chạy lâu, tốc độ xe chạy thấp, tiêu hao nhiên liệu nhiều, hao mòn săm lốp lớn, chi phí duy tu bảo dưỡng nhiều  Cần xác định độ dốc dọc tối ưu iopt Xác định độ dốc dọc của đường  Độ dốc dọc tối ưu là độ dốc ứng với tổng chi phí xây dựng và khai thác là nhỏ nhất Xác định độ dốc dọc của đường  Quy định khi xác định độ dốc dọc và chiều dài đoạn dốc (TCVN4054-05): - Tuỳ theo cấp hạng kỹ thuật của đường, độ dốc dọc tối đa được quy định trong bảng 15 Xác định độ dốc dọc của đường - Các tuyến đường đi trên độ cao 2000m so với mực nước biển có độ dốc dọc tối đa không quá 8% - Độ dốc dọc trong nền đào không nhỏ hơn 0,5%. Trên các đoạn cá biệt cho phép nhỏ hơn 0,5% nhưng chiều dài không quá 50m - Đường đi qua khu dân cư nên dùng độ dốc <4% (vì lí do an toàn) - Dốc dọc tron

    TIÊU CHUẨN XÂY DỰNG VIỆT NAM - ĐƯỜNG ĐÔ THỊ – YÊU CẦU THIẾT KẾ ĐƯỜNG PHẦN 2

    10.1.1.                  Nguyên tắc chính khi thiết kế bình đồ: a) Phải tuân thủ quy hoạch đô thị đã được phê duyệt, đặc biệt là quy hoạch tổng thể hệ thống mạng lưới giao thông vận tải của đô thị b) Khi quy hoạch và thiết kế bình đồ  phải xét đầy đủ đến các bộ phận và cấu tạo của đường phố như: làn xe phụ, cấu tạo tại chỗ giao nhau, mở thông dải phân cách… để đảm bảo ổn định chỉ giới xây dựng, chỉ giới đường đỏ của phương án quy hoạch lâu dài. c) Phải bảo đảm thiết kế phối hợp hài hoà ngoại tuyến: tuyến đường với địa hình, địa lý, kiến trúc cảnh quan đô thị đồng thời bảo đảm thiết kế phối hợp nội tuyến: phỗi hợp  giữa bình đồ, mặt cắt dọc, mặt cắt ngang. d) Khi thiết kế định tuyến phải đặc biệt chú trọng đến các điểm khống chế: nút giao thông, chỗ giao với đường sắt, vị trí các cầu lớn.., các điểm bắt buộc tránh hoặc nên tránh: các di tích lịch sử văn hoá, khu đông dân cư, các công trình quan trọng … e) Nhất thiết phải có các phương án vị trí tuyến đường phố trên bình đồ:

    Lập phương án tổ chức thi công

    5.2  TỔ CHỨC NHÂN SỰ Công ty Phát triển Kỹ thuật xây dựng là một Nhà thầu có bề dày kinh nghiệm trong việc triển khai thi công các dự án lớn của ngành xây dựng. Hiểu rõ tính chất quan trọng và phức tạp của công trình, Công ty Phát triển kỹ thuật Xây dựng sẽ bố trí lực lượng cán bộ, công nhân thi công trong phạm vi dự án với sơ đồ tổ chức hiện trường (theo trang sau) 5.2.1 GIÁM ĐỐC DỰ ÁN Là người được Giám đốc Công ty bổ nhiệm thay mặt Giám đốc Công ty tại hiện trường có trách nhiệm trước Chủ đầu tư và các đơn vị có liên quan trong công tác quản lý dự án. Là người có nhiều kinh nghiệm trong các dự án tương tự. Giám đốc điều hành dự án có trách nhiệm tổ chức nhân sự nhằm phát huy tối đa khả năng chuyên môn, trách nhiệm của cán bộ CNV trực tiếp tham gia thi công tại hiện trường. Trực tiếp liên hệ làm việc với Giám đốc Ban quản lý dự án (Chủ đầu tư), tư vấn giám sát, tư vấn thiết kế cũng như chính quyền địa phương trong quá trình thực hiện dự án. Báo cáo cho Giám đốc Công

    Social dịch vụ seo Seotot.vn entity Seo tốt năm 2020

    Tổng hợp danh sách mạng xã hội của Seotot.vn - website hàng đầu về cung cấp các dịch vụ seo uy tín top 1 Việt nam hiện nay. List danh sách được cập nhật vào tháng 6 năm 2020. https://seototvn.tumblr.com/ https://sites.google.com/view/seotot https://www.linkedin.com/in/tot-seo-4150501b0/ https://seototvn.wordpress.com https://forums.ubisoft.com/member.php/5421354-seotot https://medium.com/@dichvuseototvn https://seotot.business.site/ https://seotot.hatenablog.jp/ http://seotot.mystrikingly.com/ http://seotot.simplesite.com/ https://seototvn.blogspot.com/ https://works.bepress.com/seotat/about/# https://ello.co/seototvn http://seotot.eklablog.com/ https://seotot.doodlekit.com/ http://www.brijj.com/seotot?wp=y https://onmogul.com/seotot http://seototvn.over-blog.com/home https://www.vingle.net/seotot https://seotot.bcz.com/ https://www.facebook.com/Seo-Tot-110159404066792 https://

    PHẦN MỀM LẬP KẾ HOẠCH THI CÔNG SMARTBID

    SmartBid là công cụ  lập kế hoạch thi công  với các tính năng cần thiết để xây dựng kế hoạch thi công “tích hợp”. Gồm 5 bản kế hoạch thành phần: + Kế hoạch tổ chức thi công + Kế hoạch tiến độ + Kế hoạch sử dụng tài liệu + Kế hoạch nhu cầu nguồn lực + Kế hoạch tài chính TÍNH NĂNG CHÍNH CỦA PHẦN MỀM Chức năng chính SmartBid  mang tới cho các nhà thầu một công cụ hiệu quả, dễ sử dụng, có đầy đủ tính năng để đáp ứng phần lớn công việc của bạn trong  công tác lập kế hoạch thi công  công trình: ·   Lập kế hoạch thực hiện công việc. ·   Phân công đơn vị thực hiện và vị trí thi công. ·   Lập kế hoạch sử dụng tài liệu. ·   Lập kế hoạch tiến độ cho hạng mục, toàn dự án. ·   Dự toán thi công. ·   Lập kế hoạch sử dụng vật liệu, nhân công, máy. ·   Lập kế hoạch thanh toán. ·   Phân tích rủi ro để tối ưu hóa kế hoạch. ·   Kiểm soát dự toán theo hợp đồng và dự toán giao thầu phụ. ·   Xuất dữ liệu quản lý. PHIM HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG 1. Thiết lập chung 2.

    Giới thiệu dự án và quản lý dự án

     GIỚI THIỆU VỀ DỰ ÁN VÀ QUẢN LÝ DỰ ÁN CHƯƠNG 1   1. GIỚI THIỆU VỀ DỰ ÁN 1. 1. Một số khái niệm về dự án   Dự án là gì ?  Là một quá trình gồm các công tác, nhiệm vụ có liên quan với nhau, được thực hiện nhằm đạt được mục tiêu đã đề ra trong điều kiện ràng buộc về thời gian, nguồn lực và ngân sách.   Mỗi dự án gồm các đặc điểm như sau  : a. Mỗi dự án phải có  một hoặc một số  mục tiêu rõ ràng . Thông thường người ta cố gắng lượng hoá mục tiêu thành ra các chỉ tiêu cụ thể.   Mỗi dự án là một  quá trình  tạo ra một kết quả cụ thể. Nếu chỉ có kết quả cuối cùng mà kết quả đó không phải là kết quả của một tiến trình thì kết quả đó không được gọi là dự án.   b. Mỗi dự án đều có một  thời hạn nhất định  (thường < 3năm), nghĩa là phải có thời điểm bắt đầu và thời điểm kết thúc.        Dự án được xem là một chuỗi các  hoạt động nhất thời.  Tổ chức của dự án mang tính chất tạm thời, được tạo dựng lên trong một thời hạn nhất định để đạt được mục tiêu đề ra, sau đó tổ chức này

    thiết kế đường với phần mềm NovaTDN 2015

    Phần mềm NovaTDN 2015  chạy trên nền tảng Autocad Civil 3D giúp người dùng tận dụng các tính năng ưu việt của bộ phần mềm nổi tiếng của hãng Autodesk để  thiết kế đường  theo TCVN. NovaTDN 2015 bao gồm tất cả các tính năng của các phiên bản NovaTDN trước đây nhưng đều được cải tiến và nâng cấp đáng kể. Với  Phần Mềm Thiết Kế Đường  NovaTDN 2015 bạn có thể thực hiện các đồ án thiết kế đường phức tạp như đường đô thị, đường cao tốc, đường trên nền đất yếu… một cách dễ dàng, nhanh chóng và chính xác. Một ưu điểm đặc biệt của NovaTDN là mô hình thiết kế có thể được xuất trực tiếp ra BIM, đáp ứng yêu cầu của “Luật xây dựng sửa đổi 2014”. Bằng cách kế thừa trình tự thiết kế theo các phiên bản NovaTDN trước đây, phần mềm cho phép người dùng có thể chuyển sang sử dụng phiên bản mới một cách dễ dàng và không đòi hỏi phải mất nhiều thời gian đào tạo lại. Cho phép thiết kế tất cả các loại đường giao thông trong và ngoài đô thị bao gồm cả hệ thống thoát nước, nút giao đồng mức Kết xuất

    Thiết kế đường từ số liệu máy toàn đạc bằng phần mềm Nova TDN 2015

    Bài toán này nhằm giúp cho người dùng có thể ứng dụng trong việc thiết kế nút giao thông và  thiết kế đường  bộ trong đô thị. Đây là một trong những ưu điểm lớn nhất mà  NOVA-TDN 2015  có được nếu so sánh với những  phần mềm thiết kế đường  khác. Bước 1 : Đánh số chữ số chính xác sau dấu phẩy là 2 chữ số : NS. Bước 2 : Khai báo và thay đổi tuyến thiết kế : CS. Chọn tiêu chuẩn thiết kế. Chọn Vtk. Chọn lý trình đầu. Chọn tỷ lệ bình đồ. Bước 3 : Tạo những điểm cao trình từ tệp số liệu : CDTEP Bước 4 : Dùng đường  polyline  và chế độ bắt điểm  insertion  để vẽ đường bao địa hình và lỗ thủng Đường bao địa hình : Là đường giới hạn mà NOVATDN sẽ xây dựng mô hình mạng lưới tam giác để nội suy cao độ. Lỗ thủng : Dùng để định ranh giới mà NOVA sẽ không vẽ đường đồng mức qua. Bước 5 : Xây dựng mô hình lưới bề mặt : LTG Bước 6 : Vẽ lưới bề mặt : CED. Bước 7 : Vẽ đường đồng mức : DM Bước 8 : Tắt / Bật các điểm cao trình : Tắt : TCD Bật : BCD Bước 8 : Thiết kế tuyến: Dùng PL để đường dẫn

    Giới thiệu một số tính năng và ưu điểm của phần mềm thiết kế đường

    Phần mềm thiết kế đường thông dụng tại việt nam, trên thị trường có những loại phần mềm thiết kế đường nào? Những ưu điểm khi sử dụng phần mềm thiết kế đường , bài viết sau đây sẽ thông tin thêm chi tiết về những điều thắc mắc trên: Tạo lập số liệu khảo sát địa hình từ sổ đo toàn đạc hoặc từ các tệp theo định dạng của nhiều loại máy toàn đạc điện tử, từ các tệp định dạng TXT… Phần mềm thiết kế đường Nova - TDN 2015 Nhập số liệu trắc dọc, trắc ngang tự nhiên từ sổ đo, bằng Microsoft Excel; đọc và xuất số liệu sang Nova-TDN. Xây dựng mô hình địa hình số từ số liệu khảo sát, các tập điểm dựa trên cơ sở các đối tượng của AutoCAD, các tập điểm cao trình của bản vẽ Nova-TDN, TOPO… Vẽ đường đồng mức từ mô hình địa hình số; làm trơn đường đồng mức qua đỉnh, cong tròn hoặc theo khoảng phân… -Tạo tuyến khảo sát từ tệp số liệu trắc dọc trắc ngang, vạch tuyến trên mô hình địa hình với số liệu tự nhiên và địa chất được cập nhật từ tổ hợp cộng nhiều mô hình địa hình số cùng lúc. -Chèn ký hi

    Hướng dẫn lập kế hoạch tổ chức thi công

    Kế hoạch tổ chức thi công chủ yếu tập trung vào các công tác lập kế hoạch danh mục công việc, phân công đơn vị thực hiện và bố trí địa điểm thi công. SmartBid cung cấp một tập hợp các tính năng cần thiết giúp bạn lập danh mục công việc và trợ giúp bóc tiên lượng một cách nhanh chóng và chính xác. Video HDSD Lập kế hoạch tổ chức thi công http://harmonyss.com.vn/vn/smartbid-p46.html